Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ ở Mỹ. Bệnh có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, nhưng nguy cơ mắc bệnh tăng theo tuổi. Do một số yếu tố nhất định mà nhiều phụ nữ có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn những người khác. Tuy nhiên, mọi phụ nữ đều cần biết những yếu tố nguy cơ của ung thư vú, và những việc cần làm để giảm thiểu nguy cơ. Những việc bạn có thể làm
Phát hiện sớm ung thư vú - khi khối u còn nhỏ, chưa xâm lấn lan rộng - sẽ giúp việc điều trị dễ dàng hơn, từ đó làm giảm tỷ lệ tử vong do bệnh. Khám sàng lọc thường xuyên là phương pháp hữu hiệu nhất để phát hiện sớm ung thư vú.
Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ khuyến cáo đối với nhóm phụ nữ có nguy cơ trung bình:
2. Ung thư đại trực tràng
Ung thư đại trực tràng là loại ung thư khởi phát từ đại tràng hoặc trực tràng. Một số yếu tố có thể làm gia tăng nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng bao gồm: thừa cân hoặc béo phì, lối sống lười vận động, thực đơn giàu thịt đỏ và thịt chế biến sẵn, hút thuốc, sử dụng lượng lớn đồ uống có cồn, tuổi cao, và tiền sử bản thân hoặc gia đình có ung thư hoặc polyp đại trực tràng.
Những việc bạn có thể làm Sàng lọc ung thư đại trực tràng thường xuyên là một trong những vũ khí hiệu quả nhất chống lại căn bệnh này. Hầu hết ung thư đại trực tràng khởi phát là polyp - tổ chức phát triển ở trong lòng đại tràng và trực tràng. Việc sàng lọc giúp phát hiện ung thư đại trực tràng khi khối u còn nhỏ, chưa xâm lấn lan rộng, và việc điều trị khi đó sẽ dễ dàng hơn. Một số phương pháp sàng lọc có thể phòng ung thư đại trực tràng bằng việc loại bỏ các polyp trước khi ung thư hóa.
Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ khuyến cáo đối với những người có nguy cơ trung bình mắc ung thư đại trực tràng:
Mọi người dân nên được sàng lọc định kỳ bắt đầu từ 45 tuổi.
Những người có thể trạng chung tốt và có tuổi thọ dự kiến sống thêm được ít nhất 10 năm nữa nên được sàng lọc định kỳ ung thư đại trực tràng cho tới năm 75 tuổi.
Xét nghiệm phân
● Xét nghiệm hóa mô miễn dịch trong phân độ nhạy cao (FIT), thực hiện hàng năm, hoặc
● Xét nghiệm độ nhạy cao tìm máu ẩn trong phân (gFOBT) hàng năm, hoặc
● Xét nghiệm ADN đa mục tiêu (MT-sDNA) 3 năm một lần
Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh đại tràng và trực tràng
● Soi đại tràng 10 năm 1 lần, hoặc
● Chụp cắt lớp vi tính dựng hình khung đại trực tràng 5 năm 1 lần, hoặc
● Soi đại tràng sigma 5 năm 1 lần
Nếu bạn chọn sàng lọc bằng các xét nghiệm khác ngoài soi đại tràng, khi các xét nghiệm đó cho thấy kết quả bất thường thì cần soi đại tràng kiểm tra.
Những người có yếu tố nguy cơ cao đối với ung thư đại trực tràng (có tiền sử bản thân hoặc gia đình, hoặc có các yếu tố nguy cơ khác) cần được: sàng lọc trước năm 45 tuổi, sàng lọc thường xuyên hơn, hoặc được sàng lọc bằng các xét nghiệm đặc hiệu hơn. Hãy nói chuyện với bác sỹ về các yếu tố nguy cơ ung thư đại trực tràng của bạn để xác định thời điểm bạn nên bắt đầu làm xét nghiệm. 3. Ung thư nội mạc tử cung
Ung thư nội mạc tử cung là loại ung thư khởi phát ở lớp nội mạc (lớp lót mặt trong) của tử cung. Nguy cơ mắc bệnh tăng theo tuổi. Những yếu tố gây ảnh hưởng tới nồng độ nội tiết tố nữ, ví dụ như uống estrogen mà không có progesterone, hay uống tamoxifen để điều trị ung thư vú, có thể làm gia tăng nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung. Những yếu tố khác như có kinh sớm, mãn kinh muộn, tiền sử vô sinh hay không có con cũng có thể làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh. Nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung cao hơn ở phụ nữ có tiền sử bản thân hoặc gia đình có mắc ung thư đại trực tràng không polyp di truyền (HNPCC hay hội chứng Lynch) hoặc mắc hội chứng buồng trứng đa nang, béo phì. Phụ nữ đã mắc ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng trước đó cũng có nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung cao hơn người bình thường.
Nguồn: Dịch từ www.cancer.org - Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ Đường dẫn: https://www.cancer.org/healthy/cancer-facts/cancer-facts-for-women.html?fbclid=IwAR014NgjzNWZ_HBrWyn-3OJOOll4BaXBk3tdxlzWnwV_sWzXRoAJqr9yU6A Biên dịch: BS. Phạm Quang Huy, Khoa Ngoại Vú - Phụ khoa Hiệu đính: ThS.BS. Nguyễn Thanh Hằng - Phòng HTQT&NCKH
Link nội dung: https://chungkhoanthegioi.vn/cac-benh-ung-thu-thuong-gap-o-phu-nu-a35943.html